Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
115504

KẾ HOẠCH

Ngày 20/05/2019 17:11:42

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Lộc lần thứ XXV và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Vĩnh Hưng lần thứ XXVIII về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. UBND xã Vĩnh Hưng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ VĨNH HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 19/KH-UBND Vĩnh Hưng, ngày 26 tháng 01 năm 2016

KẾ HOẠCH

Phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh

5 năm 2016 - 2020 xã Vĩnh Hưng


Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Lộc lần thứ XXV và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Vĩnh Hưng lần thứ XXVIII về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. UBND xã Vĩnh Hưng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHỦ YẾU.

1. Phương hướng chung.

Phấn đấu đưa xã Vĩnh Hưng sớm trở thành xã nông thôn mới; xây dựng Vĩnh Hưng trở thành một trong những xã có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững; có ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển. Có hệ thống giáo dục đáp ứng được yêu cầu phát triển mới. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân căn bản được cải thiện; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đảm bảo quốc phòng, an ninh; hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai, bảo vệ môi trường.

2. Các mục tiêu chủ yếu.

2.1. Về kinh tế.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất (theo giá so sánh) bình quân thời kỳ 2016 – 2020 đạt 14,0%.

Trong đó:

Nông, lâm, thủy sản tăng 3%; công nghiệp, xây dựng tăng 5,5%; thương mại, dịch vụ tăng 5,5%.

- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2020: Nông, lâm, thủy sản: 50%, công nghiệp - xây dựng: 25%, dịc vụ: 25%.

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đến năm 2020 đạt 75 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 6000 tấn trở lên.

* Trong đó:

+ Lúa: Diện tích 856,5ha năng suất đạt 60 tạ/ha.

+ Ngô: Diện tích 195ha năng suất đạt 45 tạ/ha.

+ Mía: Diện tích 100ha trở lên năng suất đạt 60 tấn/ha.

+ Đậu tương: Diện tích 65ha năng suất đạt 14tạ/ha.

+ Ớt: Diện tích 28ha năng suất đạt 20 tấn/ha.

- Tổng đàn trâu, bò 1.800 con; đàn lợn 3.500 con ; gia cầm 150.000 con ( đến năm 2020).

- Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể đến năm 2020 đạt 150 hộ; Trong đó hộ nông , lâm nghiệp 20, hộ tiểu thủ công nghiệp 35, hộ dịch vụ 95.

- Số doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 là 04 doanh nghiệp.

- Số tranh trại trên địa bàn đến năm 2020 là 17 trang trại.

- Phấn đấu hàng năm thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 07% trở lên.

- Giá trị sản phẩm trên 01ha đất canh tác đến năm 2020 đạt 100 triệu đồng.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 30 triệu đồng.

- Huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 50 tỉ đồng.

- Tỉ lệ giao thông trên địa bàn được cứng hóa đến năm 2020 đạt 85%.

- Tỉ lệ số thôn đạt thôn Nông thôn mới 08/10 đạt 80%.

- Đến năm 2020 đạt xã nông thôn mới.

2.2. Về văn hóa – xã hội.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2020: 3/3 trường đạt 100%, trong đó trường tiểu học đạt chuẩn mức độ II.

- Giữ vững xã đạt chuẩn quốc gia về y tế mức độ II.

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm: 0,7%.

- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá đến năm 2020 là 87% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 còn dưới 10%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hằng năm đạt 98%.

- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 dưới 5%.

- Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 là 10%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 40%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động năm 2020 còn 55%.

- Tổng số người được giải quyết việc làm mới trong 5 năm: 1.400 người.

- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đến năm 2020 đạt 80%.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đến năm 2020 đạt 100%.

- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2020 là 80%.

- Đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào năm 2020 đạt 20%.

2.3. Về môi trường.

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 15%.

- Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh vào năm 2020 đạt 77%, tỉ lệ dân số được dùng nước sạch đạt 20%.

- Tỷ lệ hộ dùng nhà tiêu hợp vệ sinh vào năm 2020 đạt 75%.

2.4. Về an ninh trật tự.

Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự năm 2020 đạt 100%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CẢ GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2016 – 2020 VÀ TỪNG NĂM KẾ HOẠCH.

1. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong cả giai đoạn 2016 – 2020.

1.1. Về kinh tế.

1.1.1. Về nông, lâm, thủy sản.

Tốc độ tăng giá trị sản xuất (theo giá so sánh) ngành nông, lâm, thủy sản bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là 3%.

Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn có chất lượng, hiệu quả, gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục thực hiện chuyển một phần diện tích đất trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây khác có giá trị cao hơn và nuôi trồng thủy sản theo mô hình cá - lúa. Nâng cao giá trị kinh tế của vùng sản cây ớt xuất khẩu, không những vùng đất ở thôn 8, thôn 9 và thôn 10 mà nhân rộng ra các thôn có điều kiện canh tác loại cây này. Đưa vụ đông thành vụ sản xuất mang lại giá trị cao với diện tích ổn định khoảng 200 ha, bên cạnh cây trồng chính là ngô, đậu tương còn đưa cây có giá trị kinh tế cao vào canh tác và các loại rau màu vụ đông khác.

Đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Thực hiện đề án phát triển đàn bò thịt chất lượng cao, phát triển đàn dê, lồng ghép chương trình cải tạo, nâng cao tầm vóc đàn bò, khuyến khích các mô hình kinh tế mới phát triển, nhất là mô hình Cá - Lúa, mô hình trang trại. Ngoài chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Huyện cũng như của nhà nước, xã có chính sách về cho thuê đất đối với các hộ gia đình xây dựng trang trại gia súc, gia cầm tại vùng đất quy hoạch phát triển trang trại như Đồng cốc, Đồng me ( Thôn 5), Gò cáo ( thôn 8), Đồng mổ- Mẫu Kiểm Kẹo ( thôn 9).

Tiếp tục thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2013 - 2020. Tập trung thực hiện các biện pháp quản lý bảo rừng, tăng cường công tác quản lý khai thác rừng, trồng lại rừng có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống cháy rừng, không để xảy ra tình trạng cháy rừng trên địa bàn xã.

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

1.1.2. Về công nghiệp và xây dựng.

Tốc độ tăng bình quân ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu đạt 5,5%/năm.

Tiếp tục khuyến khích mở rộng các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và sử dụng nhiều lao động tại chỗ như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ công nghiệp, mộc dân dụng, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm sản.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng và phát triển sản xuất.

Tiếp tục thu hút doanh nghiệp về đóng trên địa bàn.

1.1.3. Các ngành dịch vụ.

Tập trung phát triển nhanh, đa dạng sản phẩm và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ; trong đó chú trọng phát triển các ngành dịch vụ, giáo dục và đạo tạo, y tế và truyền thông, khoa học công nghệ, nhất là dịch nông nghiệp để trở thành ngành dịch vụ trọng điểm. Phấn đấu tốc độ tăng bình quân ngành dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,5%/năm.

Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi ngân sách, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tăng cường quản lý ngân sách. Chi đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chi ngân sách để nâng cao hiệu quả đầu tư, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

1.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tẩng kinh tế - xã hội, trên cơ sở quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, chủ động đấu mối với các ban, ngành cấp Huyện chuẩn bị các dự án, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương, của Tỉnh, của Huyện đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hoàn thành xây dựng hệ thống các công trình giao thông nông thôn, giao thông kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất và các công trình phục vụ phát triển trong xây dựng nông thôn mới. Tích cực đấu mối với ngành Điện, công ty Điện để tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đường dây và trạm biến áp, đáp ứng đầy đủ điện cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tranh thủ sự hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia và huy động các nguồn lực của doanh nghiệp, nhà hảo tâm và đóng góp của nhân dân để nâng cấp trường học, trạm y tế, các di tích lịch sử văn hóa, các công trình thể dục thể thao.

Đẩy mạnh phát triển hạ tầng thông tin truyền thông, nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin và truyền thông, phấn đấu đến năm 2020 có 60 - 70% thôn được cung cấp dịch vụ Internet.

1.3.Về văn hóa - xã hội.

1.3.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới việc đánh giá chất lượng giáo dục, giữ vững ổn định về quy mô trường, lớp. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học. Phấn đấu đến năm 2020 có 3/3 trường đạt trường chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường hoạt động khuyến học, khuyến tài.

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường đổi mới công tác quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và học tập.

1.3.2. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây dựng công dân gương mẫu, gia đình, cơ quan, đơn vị kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong cơ quan, phấn đấu hàng năm có 90% gia đình đạt gia đình văn hóa trở lên. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, Đảng; quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, chú trọng bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Năng cao chất lượng các loại hình hoạt động văn hóa - thông tin. Hỗ trợ phát triển văn hóa truyền thông, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất đài truyền thanh xã, thôn theo hướng hiện đại nhằm phục vụ trực tiếp các kỳ họp HĐND và làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

1.3.3. Củng cố và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế thôn, tăng cường trang thiết bị khám chữa bệnh và cán bộ y tế của năng lực, trình độ về công tác tại xã. Chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Thực hiện tốt chính sách dân số, KHHGĐ, ổn định quy mô dân số, tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 0,7%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 xuống dưới 10%.

1.3.4. Thực hiện tốt nhiệm vụ tạo việc làm mới, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, cải thiệ đời sống nhân dân. Phấn đấu mỗi năm đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ 12 lao động trở lên; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động, việc làm, tuyên truyền, phổ biến luật lao động đến người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp.

Thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 80% dân số tham gia BHYT. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ để trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em.

1.3.5. Phối hợp và nâng cao hiệu quả trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý khác tại địa phương.

Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 19/12/2003 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và Luật phổ biến giáo dục pháp luật. Chỉ đạo các Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý hoạt động có hiệu quả, giải quyết các vướng mắc pháp luật của người dân ngay tại cơ sở.

1.3.6. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ cơ sở, hạn chế tình trạng khiếu kiện vượt cấp. Huy động sự tham gia của MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân trong quá trình giải quyết.

1.4. Về Quốc phòng - An ninh.

1.4.1. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; hoàn thiện nhiệm vụ tuyển quân hàng năm; chủ động các phương án phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Thường xuyên nắm chắc mọi diễn biến tình hình, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần cảnh giác, kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn phá hoạt của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định chính trị, không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ, “Điểm nóng”.

1.4.2. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tập trung tổ chức phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. Tổ chức thực hiện tốt chỉ thị số 10 và đề án 375, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ an ninh trật tự, tổ an ninh xã hội, tổ hòa giải, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và phối hợp tốt giữa lực lượng dân quân tự vệ, công an viên trong việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn trên địa bàn.

2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trong từng năm theo kế hoạch.

Cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ chung, xuyên suốt cả giai đoạn 2016 – 2020 trong từng năm theo kế hoạch, xác định một số nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo, giải quyết đạt kết quả cụ thể như sau:

2.1. Kế hoạch năm 2016.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 13%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 21 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 4 (Điện) và tiêu chí số 15 (Y tế)

- 01 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới ( Thôn 8 Nhân Sơn).

- Cho 02 hộ gia đình thực hiện hình cá- lúa ( Ông Khánh và ông Quân thôn 8).

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình xây dựng 0,5 km đường giao thông , Nhà văn hóa thôn 1( Đồng chẩm) ,Nhà văn hoá thôn 5 ( Mỹ chí), cũng như xây đường bê tông theo chương trình 135 của các thôn 3,6,8.

- Lập đồ án thiết kế xây dựng 01 km đường Đồng Cầu.

- Phấn đấu năm 2016 xây dựng xã chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II.

- Tổ chức kiểm tra công nhận lần đầu khu dân cư văn hoá cho thôn 3,4,10.

- Sửa chữa nâng cấp Đài tưởng niệm liệt sỹ của xã.

- Hoàn chỉnh quy hoạch Nghĩa trang nhân dân theo quy định chuẩn tiêu chí Nông thôn mới.

2.2. Kế hoạch năm 2017.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 14%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 23 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 2 (Giao thông và tiêu chí số 17 (Môi trường).

- 01 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 4 Mã Khách).

- Chuyển từ 7 – 10 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Khởi công xây dựng 02 phòng học Trường Mầm non làm tiền đề cho xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ I cho trường Mầm non, công trình giao thông, thủy lợi tại một số thôn với chiều dài 01 km, xây dựng nhà văn hóa thôn 7 ( Tân Sơn) và xây tường rào khuôn viên nhà văn hoá các thôn .

Xây đường bê tông theo chương trình 135 của các thôn 3,5, 6,8.

- Tổ chức kiểm tra đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá thôn 1,2,9.

2.3. Kế hoạch năm 2018.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 15,0%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số số 3 ( Thủy lợi) và tiêu chí số 5 (Trường học).

- 02 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 6 Cù Đông và thôn 3 Làng Còng).

- Chuyển từ 5 - 8ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Xây dựng 30 ha cánh đồng mẫu lớn.

- Đánh giá việc thựchiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn xã.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Khởi công xây dựng 01 km đường bê tông.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất làm tiền đề cho xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ I cho trường Trung học cơ sở.

- Hoàn thành kế hoạch được cấp trên quyết định công nhận trường Mầm Non đạt chuẩn quốc gia mức độ I.

- Kiểm tra đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá thôn 5,6,7,8.

2.4. Kế hoạch năm 2019.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 15%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 27 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 7 (Chợ nông thôn) và tiêu chí số 11(Hộ nghèo).

- 03 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 2 Hưng Yên, thôn 9 Bái thôn và thôn 10 Làng Bưởi).

- Chuyển 08ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Khởi công nhà văn hóa đa năng và các công trình phục vụ hoạt động VHTT tại Trung tâm văn hóa xã, cải tạo trụ sở xã. Khởi công xây dựng 01 km đường bê tông.

Bê tông hóa đường nội đồng đường đồng, hệ thống rãnh thoát nước trong khu dân cư và trung tâm văn hóa thôn các thôn, nâng cấp chỉnh trang sân vận động và khuôn viên nhà văn hóa các thôn.

- Hoàn thành kế hoạch được cấp trên quyết định công nhận trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia mức độ I.

2.5. Kế hoạch năm 2020.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 15%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa xã).

- 01 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 5 Mỹ Chí).

- Chuyển 5 - 7ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Xây dựng hệ thống giao thủy lợi nội đồng còn lại của các thôn, hệ thống lề đường và rãnh thoát nước trong khu dân cư tại các thôn.

- Kiểm tra đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá thôn 3,4,5.

Hoàn chỉnh các công trình tại các thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới, kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình và có kế hoạch bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân theo chương trình kế hoạch đã xây dựng được HĐND xã phê duyệt.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1.Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch này, UBND xã sẽ giao kế hoạch chi tiết cho các ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.

2. Các ban, ngành, đoàn thể và các thôn xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu được giao; định kỳ hàng quý của năm kế hoạch tổng hợp tình hình thực hiện, đề xuất kiến nghị các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND xã.

3. Giao Văn phòng UBND xã theo dõi, đôn đốc, định kỳ tổng hợp báo cáo thường trực HĐND xã về tình hình triển khai và kết quả thực hiện của các ban, ngành, các thôn về định hướng phát triển mục tiêu nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020 để tạo sự đồng nhất trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.

Trên đây là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016 – 2020 của địa phương, yêu cầu các tổ chức, các ban ngành, đoàn thể, các cơ quan, các thôn trong xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện nghiêm túc để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.

Nơi nhận: CHỦ TỊCH

- UBND huyện(để b/c); ( Đã ký)

- TT Đảng ủy, HĐND(để b/c);

- CT, các PCT UBND xã;

- Các ĐB HĐND xã;

- Trưởng các đoàn thể;

- Trưởng các ban, ngành xã;

- 10 thôn; Trịnh Đức Đông

- Lưu VP UBND

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XÃ VĨNH HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 19/KH-UBND Vĩnh Hưng, ngày 26 tháng 01 năm 2016

KẾ HOẠCH

Phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh

5 năm 2016 - 2020 xã Vĩnh Hưng


Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Lộc lần thứ XXV và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Vĩnh Hưng lần thứ XXVIII về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. UBND xã Vĩnh Hưng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CHỦ YẾU.

1. Phương hướng chung.

Phấn đấu đưa xã Vĩnh Hưng sớm trở thành xã nông thôn mới; xây dựng Vĩnh Hưng trở thành một trong những xã có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững; có ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển. Có hệ thống giáo dục đáp ứng được yêu cầu phát triển mới. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân căn bản được cải thiện; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đảm bảo quốc phòng, an ninh; hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai, bảo vệ môi trường.

2. Các mục tiêu chủ yếu.

2.1. Về kinh tế.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất (theo giá so sánh) bình quân thời kỳ 2016 – 2020 đạt 14,0%.

Trong đó:

Nông, lâm, thủy sản tăng 3%; công nghiệp, xây dựng tăng 5,5%; thương mại, dịch vụ tăng 5,5%.

- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế năm 2020: Nông, lâm, thủy sản: 50%, công nghiệp - xây dựng: 25%, dịc vụ: 25%.

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đến năm 2020 đạt 75 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 6000 tấn trở lên.

* Trong đó:

+ Lúa: Diện tích 856,5ha năng suất đạt 60 tạ/ha.

+ Ngô: Diện tích 195ha năng suất đạt 45 tạ/ha.

+ Mía: Diện tích 100ha trở lên năng suất đạt 60 tấn/ha.

+ Đậu tương: Diện tích 65ha năng suất đạt 14tạ/ha.

+ Ớt: Diện tích 28ha năng suất đạt 20 tấn/ha.

- Tổng đàn trâu, bò 1.800 con; đàn lợn 3.500 con ; gia cầm 150.000 con ( đến năm 2020).

- Số hộ sản xuất kinh doanh cá thể đến năm 2020 đạt 150 hộ; Trong đó hộ nông , lâm nghiệp 20, hộ tiểu thủ công nghiệp 35, hộ dịch vụ 95.

- Số doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 là 04 doanh nghiệp.

- Số tranh trại trên địa bàn đến năm 2020 là 17 trang trại.

- Phấn đấu hàng năm thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 07% trở lên.

- Giá trị sản phẩm trên 01ha đất canh tác đến năm 2020 đạt 100 triệu đồng.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 30 triệu đồng.

- Huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 50 tỉ đồng.

- Tỉ lệ giao thông trên địa bàn được cứng hóa đến năm 2020 đạt 85%.

- Tỉ lệ số thôn đạt thôn Nông thôn mới 08/10 đạt 80%.

- Đến năm 2020 đạt xã nông thôn mới.

2.2. Về văn hóa – xã hội.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2020: 3/3 trường đạt 100%, trong đó trường tiểu học đạt chuẩn mức độ II.

- Giữ vững xã đạt chuẩn quốc gia về y tế mức độ II.

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm: 0,7%.

- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá đến năm 2020 là 87% trở lên.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 còn dưới 10%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hằng năm đạt 98%.

- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 dưới 5%.

- Tỷ lệ hộ cận nghèo đến năm 2020 là 10%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 40%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động năm 2020 còn 55%.

- Tổng số người được giải quyết việc làm mới trong 5 năm: 1.400 người.

- Tỷ lệ nhà ở kiên cố đến năm 2020 đạt 80%.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đến năm 2020 đạt 100%.

- Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2020 là 80%.

- Đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào năm 2020 đạt 20%.

2.3. Về môi trường.

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 15%.

- Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh vào năm 2020 đạt 77%, tỉ lệ dân số được dùng nước sạch đạt 20%.

- Tỷ lệ hộ dùng nhà tiêu hợp vệ sinh vào năm 2020 đạt 75%.

2.4. Về an ninh trật tự.

Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự năm 2020 đạt 100%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CẢ GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2016 – 2020 VÀ TỪNG NĂM KẾ HOẠCH.

1. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong cả giai đoạn 2016 – 2020.

1.1. Về kinh tế.

1.1.1. Về nông, lâm, thủy sản.

Tốc độ tăng giá trị sản xuất (theo giá so sánh) ngành nông, lâm, thủy sản bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là 3%.

Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn có chất lượng, hiệu quả, gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục thực hiện chuyển một phần diện tích đất trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây khác có giá trị cao hơn và nuôi trồng thủy sản theo mô hình cá - lúa. Nâng cao giá trị kinh tế của vùng sản cây ớt xuất khẩu, không những vùng đất ở thôn 8, thôn 9 và thôn 10 mà nhân rộng ra các thôn có điều kiện canh tác loại cây này. Đưa vụ đông thành vụ sản xuất mang lại giá trị cao với diện tích ổn định khoảng 200 ha, bên cạnh cây trồng chính là ngô, đậu tương còn đưa cây có giá trị kinh tế cao vào canh tác và các loại rau màu vụ đông khác.

Đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Thực hiện đề án phát triển đàn bò thịt chất lượng cao, phát triển đàn dê, lồng ghép chương trình cải tạo, nâng cao tầm vóc đàn bò, khuyến khích các mô hình kinh tế mới phát triển, nhất là mô hình Cá - Lúa, mô hình trang trại. Ngoài chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Huyện cũng như của nhà nước, xã có chính sách về cho thuê đất đối với các hộ gia đình xây dựng trang trại gia súc, gia cầm tại vùng đất quy hoạch phát triển trang trại như Đồng cốc, Đồng me ( Thôn 5), Gò cáo ( thôn 8), Đồng mổ- Mẫu Kiểm Kẹo ( thôn 9).

Tiếp tục thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2013 - 2020. Tập trung thực hiện các biện pháp quản lý bảo rừng, tăng cường công tác quản lý khai thác rừng, trồng lại rừng có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống cháy rừng, không để xảy ra tình trạng cháy rừng trên địa bàn xã.

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

1.1.2. Về công nghiệp và xây dựng.

Tốc độ tăng bình quân ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu đạt 5,5%/năm.

Tiếp tục khuyến khích mở rộng các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và sử dụng nhiều lao động tại chỗ như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ công nghiệp, mộc dân dụng, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm sản.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng và phát triển sản xuất.

Tiếp tục thu hút doanh nghiệp về đóng trên địa bàn.

1.1.3. Các ngành dịch vụ.

Tập trung phát triển nhanh, đa dạng sản phẩm và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ; trong đó chú trọng phát triển các ngành dịch vụ, giáo dục và đạo tạo, y tế và truyền thông, khoa học công nghệ, nhất là dịch nông nghiệp để trở thành ngành dịch vụ trọng điểm. Phấn đấu tốc độ tăng bình quân ngành dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,5%/năm.

Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi ngân sách, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tăng cường quản lý ngân sách. Chi đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chi ngân sách để nâng cao hiệu quả đầu tư, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

1.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tẩng kinh tế - xã hội, trên cơ sở quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, chủ động đấu mối với các ban, ngành cấp Huyện chuẩn bị các dự án, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương, của Tỉnh, của Huyện đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hoàn thành xây dựng hệ thống các công trình giao thông nông thôn, giao thông kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất và các công trình phục vụ phát triển trong xây dựng nông thôn mới. Tích cực đấu mối với ngành Điện, công ty Điện để tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đường dây và trạm biến áp, đáp ứng đầy đủ điện cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tranh thủ sự hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia và huy động các nguồn lực của doanh nghiệp, nhà hảo tâm và đóng góp của nhân dân để nâng cấp trường học, trạm y tế, các di tích lịch sử văn hóa, các công trình thể dục thể thao.

Đẩy mạnh phát triển hạ tầng thông tin truyền thông, nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin và truyền thông, phấn đấu đến năm 2020 có 60 - 70% thôn được cung cấp dịch vụ Internet.

1.3.Về văn hóa - xã hội.

1.3.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới việc đánh giá chất lượng giáo dục, giữ vững ổn định về quy mô trường, lớp. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học. Phấn đấu đến năm 2020 có 3/3 trường đạt trường chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường hoạt động khuyến học, khuyến tài.

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường đổi mới công tác quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và học tập.

1.3.2. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây dựng công dân gương mẫu, gia đình, cơ quan, đơn vị kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong cơ quan, phấn đấu hàng năm có 90% gia đình đạt gia đình văn hóa trở lên. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, Đảng; quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, chú trọng bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Năng cao chất lượng các loại hình hoạt động văn hóa - thông tin. Hỗ trợ phát triển văn hóa truyền thông, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất đài truyền thanh xã, thôn theo hướng hiện đại nhằm phục vụ trực tiếp các kỳ họp HĐND và làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

1.3.3. Củng cố và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế thôn, tăng cường trang thiết bị khám chữa bệnh và cán bộ y tế của năng lực, trình độ về công tác tại xã. Chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Thực hiện tốt chính sách dân số, KHHGĐ, ổn định quy mô dân số, tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 0,7%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 xuống dưới 10%.

1.3.4. Thực hiện tốt nhiệm vụ tạo việc làm mới, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, cải thiệ đời sống nhân dân. Phấn đấu mỗi năm đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ 12 lao động trở lên; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động, việc làm, tuyên truyền, phổ biến luật lao động đến người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp.

Thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 80% dân số tham gia BHYT. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ để trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em.

1.3.5. Phối hợp và nâng cao hiệu quả trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý khác tại địa phương.

Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 19/12/2003 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và Luật phổ biến giáo dục pháp luật. Chỉ đạo các Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý hoạt động có hiệu quả, giải quyết các vướng mắc pháp luật của người dân ngay tại cơ sở.

1.3.6. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ cơ sở, hạn chế tình trạng khiếu kiện vượt cấp. Huy động sự tham gia của MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân trong quá trình giải quyết.

1.4. Về Quốc phòng - An ninh.

1.4.1. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; hoàn thiện nhiệm vụ tuyển quân hàng năm; chủ động các phương án phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Thường xuyên nắm chắc mọi diễn biến tình hình, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần cảnh giác, kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn phá hoạt của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định chính trị, không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ, “Điểm nóng”.

1.4.2. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tập trung tổ chức phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. Tổ chức thực hiện tốt chỉ thị số 10 và đề án 375, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ an ninh trật tự, tổ an ninh xã hội, tổ hòa giải, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và phối hợp tốt giữa lực lượng dân quân tự vệ, công an viên trong việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn trên địa bàn.

2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trong từng năm theo kế hoạch.

Cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ chung, xuyên suốt cả giai đoạn 2016 – 2020 trong từng năm theo kế hoạch, xác định một số nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo, giải quyết đạt kết quả cụ thể như sau:

2.1. Kế hoạch năm 2016.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 13%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 21 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 4 (Điện) và tiêu chí số 15 (Y tế)

- 01 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới ( Thôn 8 Nhân Sơn).

- Cho 02 hộ gia đình thực hiện hình cá- lúa ( Ông Khánh và ông Quân thôn 8).

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình xây dựng 0,5 km đường giao thông , Nhà văn hóa thôn 1( Đồng chẩm) ,Nhà văn hoá thôn 5 ( Mỹ chí), cũng như xây đường bê tông theo chương trình 135 của các thôn 3,6,8.

- Lập đồ án thiết kế xây dựng 01 km đường Đồng Cầu.

- Phấn đấu năm 2016 xây dựng xã chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II.

- Tổ chức kiểm tra công nhận lần đầu khu dân cư văn hoá cho thôn 3,4,10.

- Sửa chữa nâng cấp Đài tưởng niệm liệt sỹ của xã.

- Hoàn chỉnh quy hoạch Nghĩa trang nhân dân theo quy định chuẩn tiêu chí Nông thôn mới.

2.2. Kế hoạch năm 2017.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 14%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 23 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 2 (Giao thông và tiêu chí số 17 (Môi trường).

- 01 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 4 Mã Khách).

- Chuyển từ 7 – 10 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Khởi công xây dựng 02 phòng học Trường Mầm non làm tiền đề cho xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ I cho trường Mầm non, công trình giao thông, thủy lợi tại một số thôn với chiều dài 01 km, xây dựng nhà văn hóa thôn 7 ( Tân Sơn) và xây tường rào khuôn viên nhà văn hoá các thôn .

Xây đường bê tông theo chương trình 135 của các thôn 3,5, 6,8.

- Tổ chức kiểm tra đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá thôn 1,2,9.

2.3. Kế hoạch năm 2018.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 15,0%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số số 3 ( Thủy lợi) và tiêu chí số 5 (Trường học).

- 02 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 6 Cù Đông và thôn 3 Làng Còng).

- Chuyển từ 5 - 8ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Xây dựng 30 ha cánh đồng mẫu lớn.

- Đánh giá việc thựchiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn xã.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Khởi công xây dựng 01 km đường bê tông.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất làm tiền đề cho xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ I cho trường Trung học cơ sở.

- Hoàn thành kế hoạch được cấp trên quyết định công nhận trường Mầm Non đạt chuẩn quốc gia mức độ I.

- Kiểm tra đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá thôn 5,6,7,8.

2.4. Kế hoạch năm 2019.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 15%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 27 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành 02 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 7 (Chợ nông thôn) và tiêu chí số 11(Hộ nghèo).

- 03 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 2 Hưng Yên, thôn 9 Bái thôn và thôn 10 Làng Bưởi).

- Chuyển 08ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Khởi công nhà văn hóa đa năng và các công trình phục vụ hoạt động VHTT tại Trung tâm văn hóa xã, cải tạo trụ sở xã. Khởi công xây dựng 01 km đường bê tông.

Bê tông hóa đường nội đồng đường đồng, hệ thống rãnh thoát nước trong khu dân cư và trung tâm văn hóa thôn các thôn, nâng cấp chỉnh trang sân vận động và khuôn viên nhà văn hóa các thôn.

- Hoàn thành kế hoạch được cấp trên quyết định công nhận trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia mức độ I.

2.5. Kế hoạch năm 2020.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ( theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 15%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/người/năm.

- Hoàn thành tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới là tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa xã).

- 01 thôn hoàn thành và được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới (Thôn 5 Mỹ Chí).

- Chuyển 5 - 7ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hoặc mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Khởi công, hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng như:

Xây dựng hệ thống giao thủy lợi nội đồng còn lại của các thôn, hệ thống lề đường và rãnh thoát nước trong khu dân cư tại các thôn.

- Kiểm tra đề nghị công nhận và công nhận lại khu dân cư văn hoá thôn 3,4,5.

Hoàn chỉnh các công trình tại các thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới, kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình và có kế hoạch bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân theo chương trình kế hoạch đã xây dựng được HĐND xã phê duyệt.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1.Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch này, UBND xã sẽ giao kế hoạch chi tiết cho các ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.

2. Các ban, ngành, đoàn thể và các thôn xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu được giao; định kỳ hàng quý của năm kế hoạch tổng hợp tình hình thực hiện, đề xuất kiến nghị các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND xã.

3. Giao Văn phòng UBND xã theo dõi, đôn đốc, định kỳ tổng hợp báo cáo thường trực HĐND xã về tình hình triển khai và kết quả thực hiện của các ban, ngành, các thôn về định hướng phát triển mục tiêu nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020 để tạo sự đồng nhất trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.

Trên đây là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2016 – 2020 của địa phương, yêu cầu các tổ chức, các ban ngành, đoàn thể, các cơ quan, các thôn trong xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện nghiêm túc để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.

Nơi nhận: CHỦ TỊCH

- UBND huyện(để b/c); ( Đã ký)

- TT Đảng ủy, HĐND(để b/c);

- CT, các PCT UBND xã;

- Các ĐB HĐND xã;

- Trưởng các đoàn thể;

- Trưởng các ban, ngành xã;

- 10 thôn; Trịnh Đức Đông

- Lưu VP UBND

CÔNG KHAI KQ GIẢI QUYẾT TTHC